Clostridioides difficile là một loại vi khuẩn kỵ khí, gram dương, Clostridioides Difficile là một mối đe dọa khẩn cấp, được định nghĩa là một mối đe dọa sức khỏe cộng đồng. Các yếu tố nguy cơ chính để phát triển CDI là: Tiếp xúc môi trường nhiễm bệnh; Tuổi cao (65 tuổi trở lên); Dùng kháng sinh: carbapenems, clindamycin, fluoroquinolones, piperacillin-tazobactam và cephalosporin thế hệ 3, 4.

Nhiễm Clostridium Difficile gây ra bệnh gì? | Vinmec

Tổng quan về clostridioides difficile

Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất đối với CDI trong khi điều trị bằng kháng sinh trong tháng đầu tiên sau khi ngừng thuốc và 3 tháng sau. CDI tái phát có thể xảy ra sau khi hoàn thành điều trị.

  • Biểu hiện lâm sàng: Biểu hiện lâm sàng của CDI: tiêu chảy cấp tính nhẹ hoặc vừa, viêm đại tràng nặng; các biến chứng đe dọa tính mạng: nhiễm trùng huyết, suy thận, ung thư đại tràng và thủng ruột.
  • Chẩn đoán: Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) hoặc glutamate dehydrogenase (GDH). Nếu xét nghiệm ban đầu là âm tính, thì bệnh nhân không có CDI hoạt động. Nếu kết quả thử nghiệm ban đầu là dương tính, thì nên thử nghiệm bổ sung do những hạn chế trong việc sử dụng NAAT hoặc GDH.
  • Xét nghiệm độ đặc hiệu cao: miễn dịch enzym (EIA) để phát hiện độc tố A và B của C difficile

Điều trị clostridioides difficile

Nhiễm Clostridium Difficile gây ra bệnh đường ruột

  • Các khuyến nghị của IDSA-SHEA về phác đồ điều trị và dùng thuốc CDI:
  • Ngừng sử dụng kháng sinh có nguy cơ CDI
  • Cân bằng nước hoặc chất điện giải

Fidaxomicin trong 10 ngày với chế độ liều tiêu chuẩn. Vancomycin uống trong 10 ngày với liều tiêu chuẩn là một lựa chọn thay thế có thể chấp nhận được.

  • CDI Tái phát lần đầu: fidaxomicin dùng thuốc tiêu chuẩn hoặc theo nhịp kéo dài hơn vancomycin ở những bệnh nhân có CDI tái phát lần đầu;
  • CDI Nhiều lần tái phát: cấy ghép vi sinh vật trong phân (FMT) là một lựa chọn cho những người bị tái phát nhiều lần; tuy nhiên, khuyến cáo rằng FMT được dành riêng cho những bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh thích hợp trong ít nhất hai đợt tái phát (hoặc ba đợt CDI).
  • CDI mãn tính (đặc trưng bởi hạ huyết áp hoặc sốc, tắc hồi tràng hoặc megacolon): có thể cần điều trị bằng phẫu thuật.

Tư vấn: Xét nghiệm Covid-19 bao lâu có kết quả? | Medlatec

Bezlotoxumab: Bezlotoxumab là một kháng thể đơn dòng làm vô hiệu hóa độc tố C difficile B. Các hướng dẫn của IDSA-SHEA đề xuất việc bổ sung bezlotoxumab vào liệu pháp kháng sinh (được đưa ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị bằng kháng sinh) ở những bệnh nhân bị CDI tái phát trong vòng 6 tháng trước đó. Các nghiên cứu về bezlotoxumab với kháng sinh vancomycin hoặc metronidazole và dữ liệu về sự kết hợp của nó với fidaxomicin còn hạn chế.

Probiotics: Theo hướng dẫn của Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (AGA) năm 2020 về vai trò của men vi sinh trong việc quản lý các rối loạn tiêu hóa (GI), men vi sinh chỉ nên được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng về điều trị bệnh nhân CDI.

Phòng ngừa clostridioides difficile

Các hướng dẫn cập nhật của ACG nêu rõ rằng việc sử dụng vancomycin đường uống làm dự phòng (để ngăn ngừa tái phát) với liều 125mg uống/ngày liên tục 5 ngày được xem xét ở những bệnh nhân có tiền sử CDI gần đây, những người cần điều trị kháng sinh và có nguy cơ cao bị nhiễm trùng tái phát (tức là, từ 65 tuổi trở lên hoặc suy giảm miễn dịch đáng kể và nhập viện trong vòng 3 tháng trước đó vì CDI nặng

Bài viết khác